"Tiện đây, tôi xin dẫn một thí dụ để làm sáng tỏ phần nào đường lối dịch thơ. Dịch thơ Emily Dickinson:
My life closed twice before its close
It yet remains to see
If Immortality unveil
A third event to me
So huge, so hopeless to conceive
As these that twice befell
Parting is all we know of heaven
And all we need of hell.
Một bài ngắn như thế của Emily Dickinson dịch còn khó hơn dịch cả một cuốn Lá Cỏ [Leaves of Grass] của Walt Whitman... Ấy bởi vì, nó thuộc loại thơ bất khả dịch diễn.
Những điệp ngữ và điệp âm và đảo ngữ mà Emily Dickinson sử dụng, là riêng Mỹ Ngữ một lần được thiên tài cho phát tiết anh hoa ra ngoài:
my life closed – its close
to see – to me
twice before – twice befell
parting is all – and all
all we know – all we need
of heaven – of hell
to see – to me – to conceive
a third event – as these that twice
so huge – so hopeless ...
Tôi thử chép ra như thế, những thanh-âm-vận song trùng nhị bội liên tồn giao hưởng nhau trong bài thơ, xoay vít quanh nhau trong tám câu huyền diệu đó. Thế cũng đủ nhận ra tính chất phong phú đìu hiu dị thường trong lời thơ tài tử. Thế mà, vẫn còn những giao hưởng giao thoa ngấm ngầm âm ỉ trong tiết nhịp rung rinh, không làm sao ghi ra song đôi cho được. Bởi vì những giao hưởng ngầm nọ vừa như giao nhau vừa như xô đẩy nhau, ly khứ nhau... Bây giờ thử đọc lại toàn bài:
My life closed twice before its close
It yet remains to see
If Immortality unveil
A third event to me
So huge, so hopeless to conceive
As these that twice befell
Parting is all we know of heaven
And all we need of hell.
Nếu dịch ra văn xuôi ắt sẽ thành cái gì? Chẳng lẽ vất vơ thành ra cái như sau:
Cuộc đời tôi khép lại hai lần
Trước buổi chung cục của nó
Nó vẫn ở lại để xem
Thử sự Bất Tử có mở ra
Một sự cố thứ ba cho tôi không
Bao xiết đồ sộ khổng lồ tuyệt vọng cho quan niệm
Là ấy những gì đã hai lần xảy ra
Ly biệt là tất cả những gì chúng tôi biết về Thiên Đường
Và tất cả những gì chúng ta cần (của) nơi Địa Ngục
Thật là không thể tưởng tượng được. Chẳng những nghe ra lớ ngớ, mà còn chẳng ai biết nói cái gì. Không một chút ý nghiã nào tồn tại, đừng nói chi là tinh thể tinh hoa. Thế mà thường thường tôi vẫn thấy người ta dịch theo lối đó một cách rất hồn nhiên, và còn cho rằng mình dịch rất sát."
DUONG NHU NGUYEN TRA LOI:
Co gi dau la kho'? NOT AT ALL DIFFICULT JUST NEED TO UNDERSTAND THE LANGUAGE AND POETRY. NEED TO CROSS CULTURES AND BOUNDARIES OF THOUGHTS. Nam phut ma thoi de transfer (let's call it transfer and not translate). khong co thi gio de "react," ban cai lam chi, cho nen toi se "transfer" tho dickinson nhu sau (chi can 5 phut): ̣Theo tôi, không nên dịch, mà chì nên nắm ý bài thơ, rồi diễn ta thành thơ tiếng Viột trong âm, vần, điệu cuả nó.
NGUYEN TAC:
"My life closed twice before its close
It yet remains to see
If Immortality unveil
A third event to me
So huge, so hopeless to conceive
As these that twice befell
Parting is all we know of heaven
And all we need of hell."
Emily Dickinson, American poet
CHUYE^?N QUA TIENG VIET BANG THO LUC BAT:
Đời tôi đóng lại hai lần
Một lần nữa nhé, xem ngần ấy thôi
Nếu là bất tử gọi mời
Ba lần chắc đủ một đời cưu mang
Hai lần ở cõi trần gian
Đủ chưa? bao nỗi lầm than tỏ tường
Lớn lao, tuyệt vọng, bẽ bàng
Bỏ đi mới biết thiên đàng ở đâu
Địa ngục cần có cho nhau
Tiễn đưa là cửa, kinh cầu là xa
Duong Nhu Nguyen, a Vietnamese American woman
NOTE: Bai tho tieng Anh cua Emily co 8 cau. Ban "transfer" cua DNN cung chi 8 cau.
Chinh ra, tho cua Emily dien dat ra luc bat tieng Viet chi co 7 cau. Cau thu 8: tThe last sentence is my ADDITION. EMILY IS KNOWN FOR HER MORBIDITY. END OF LIFE. END OF HOPE. So I wrote and added the following as a postcript to her poem:
"Farewell is the gate, prayer is the distance
Tien dua la cua, kinh cau la xa"
wnd C MAY 2019
~~~
THO DUONG NHU NGUYEN:
Nghiến răng, lệ nhỏ hai hàng
Nhục hình sẽ nhận, vinh quang đã chừa
Chin tầng, huong khói đong đưa
Mẹ ngồi, thanh thản, bên bờ Sông Hương
Emily Dickinson hay Bui Giang co dich 4 cau nay ra tieng Anh, von ven trong 4 cau, ma hoi du? tat ca y nghia cua "nghien rang' "le nho" "nhuc hinh," "vinh quang" "chin tang" -- ̣chữ hiếu Mục Kiền Liên, "huong khoi" va "hinh anh nguoi me ngoi thanh tha?n,YEN BINH, ben bo Song Huong" khong?
Trong tho va van hóa cua Emily khong co dien tich, khong co Phat Giao, khong co chu "HIEU" va hinh anh Muc Kien Lien di tim me cua Phuong Dong.
There is a paradox in this Vietnamese poem. What is the paradox?
WND C May 2019
Lớn lao, tuyệt vọng, bẽ bàng
Bỏ đi mới biết thiên đàng ở đâu
Địa ngục cần có cho nhau
Tiễn đưa là cửa, kinh cầu là xa
Duong Nhu Nguyen, a Vietnamese American woman
NOTE: Bai tho tieng Anh cua Emily co 8 cau. Ban "transfer" cua DNN cung chi 8 cau.
Chinh ra, tho cua Emily dien dat ra luc bat tieng Viet chi co 7 cau. Cau thu 8: tThe last sentence is my ADDITION. EMILY IS KNOWN FOR HER MORBIDITY. END OF LIFE. END OF HOPE. So I wrote and added the following as a postcript to her poem:
"Farewell is the gate, prayer is the distance
Tien dua la cua, kinh cau la xa"
wnd C MAY 2019
~~~
THO DUONG NHU NGUYEN:
Nghiến răng, lệ nhỏ hai hàng
Nhục hình sẽ nhận, vinh quang đã chừa
Chin tầng, huong khói đong đưa
Mẹ ngồi, thanh thản, bên bờ Sông Hương
Emily Dickinson hay Bui Giang co dich 4 cau nay ra tieng Anh, von ven trong 4 cau, ma hoi du? tat ca y nghia cua "nghien rang' "le nho" "nhuc hinh," "vinh quang" "chin tang" -- ̣chữ hiếu Mục Kiền Liên, "huong khoi" va "hinh anh nguoi me ngoi thanh tha?n,YEN BINH, ben bo Song Huong" khong?
Trong tho va van hóa cua Emily khong co dien tich, khong co Phat Giao, khong co chu "HIEU" va hinh anh Muc Kien Lien di tim me cua Phuong Dong.
There is a paradox in this Vietnamese poem. What is the paradox?
WND C May 2019
theo toi paradox trong bai tho nam o cho: trong su tich Muc Kien Lien, me chiu nhuc hinh, dua con chung kien o dia nguc vi me doc ac. Trong bai tho: dua con chiu nhuc hinh, de me thanh than "ben bo Song Huong."
ReplyDelete